Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định ion nitrat trong nước. Phương pháp này thích hợp để áp dụng đối với mẫu nước thô và nước sinh hoạt.
Đối với mẫu nước có nồng độ nitơ của nitrat đến rN = 0,2 mg/l dùng thể tích phần mẫu thử lớn nhất 25 ml. Có thể mở rộng khoảng xác định bằng cách lấy những phần mẫu thử nhỏ hơn.
Dùng các cuvet có chiều dài quang học 40 mm và phần mẫu thử 25 ml, giới hạn phát hiện nằm trong khoảng từ rN = 0,003 mg/l đến 0,013 mg/l.
Nồng độ nitơ nitrat rN = 0,2 mg/l cho độ hấp thu ở khoảng 0,68 đơn vị, sử dụng phần mẫu thử 25 ml và các cuvét có chiều dài quang học là 40 mm.
Khoảng nồng độ của các chất thường gặp trong các mẫu nước đã được kiểm tra về khả năng gây nhiễu đối với phương pháp này. Các chi tiết đầy đủ đưa ra trong phụ lục A. Các chất gây nhiễu tiềm tàng chính là clorua, octophotphat, magie và mangan (II), như đã đưa ra trong phụ lục A.
Các thử nghiệm khác chỉ ra rằng phương pháp này có thể áp dụng đối với mẫu nước có độ màu lên tới 150 mg/l Pt với điều kiện là phải tuân theo trình tự hiệu chỉnh độ hấp thu của phần mẫu thử
Đo phổ của hợp chất màu vàng được hình thành bởi phản ứng của axit sunfosalixylic (được hình thành do việc thêm natri salixylat và axit sunfuric vào mẫu) với nitrat và tiếp theo xử lý với kiềm.
Dinatri dihidro etylendinitrilotetraaxetat (EDTANa) được thêm vào với kiềm để tránh kết tủa các muối canxi và magie. Natri nitrua được thêm vào để khắc phục sự nhiễu của nitrit.
Tải tại đây: